Dân sự

Tranh chấp di sản thừa kế theo pháp luật khi đã có di chúc

Câu hỏi:
Tôi có người bạn cha mẹ của họ đã ly hôn, cha người ấy có vợ và có thêm ba người con. Cha người ấy đã mất để lại di chúc cho ba người con vợ sau và không có tên người bạn tôi trong di chúc. Hỏi trong trường hợp này người đó có được chia di sản theo hàng thừa kế thứ nhất không và có được chia tài sản không?
Trả lời:
Do bạn cung cấp thông tin không đầy đủ về vấn đề di chúc trong trường hợp này, nên chúng tôi xin giải quyết theo các trường hợp sau:
Trường hợp thứ nhất: Di chúc hợp pháp.
Điều kiện để một di chúc hợp pháp như sau:
+ Người lập di chúc: Người lập di chúc phải là gười thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
+ Nội dung di chúc: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
+ Hình thức của bản di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Di chúc bằng văn bản bao gồm: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực; Như vậy, tùy thuộc vào loại di sản mà pháp luật quy định hình thức của di chúc, di chúc bằng văn bản không có yêu cầu công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện đã nêu ở trên.
Di chúc bằng miệng:Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
+ Nội dung của di chúc: Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
+ Hiệu lực của di chúc: Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, trong trường hợp, di chúc của người cha bạn của bạn để lại đủ các điều kiện nêu trên thì được coi là một di chúc hợp pháp và các cá nhân, tổ chức được được chỉ định tức là ba người con của vợ sau là người có quyền hưởng thừa kế và bạn của bạn sẽ không có quyền được hưởng phần di sản này.
Tuy nhiên, theo quy định Điều 644 Luật dân sự 2015 về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc thì nếu người bạn của bạn là con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật. Nếu di chúc có hợp pháp, có hiệu lực thì bạn của bạn sẽ không được hưởng di sản thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất, tuy nhiên, nếu bạn của bạn là người chưa thành niên hoặc người đã thành niên mà không có khả năng lao động thì được hưởng 2/3 suất thừa kế theo quy định.
Trường hợp hai: Trong trường hợp di chúc không hợp pháp hoặc những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế hoặc trong trường hợp người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản theo quy định hoặc những người đó từ chối nhận di sản thừa kế.
Nếu thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì di sản thừa kế của người cha sẽ được chia theo pháp luật. Và căn cứ theo Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định bạn của bạn cùng với ba người con của vợ sau và người vợ đó, cha/mẹ đẻ của người cha cùng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng di sản bằng những phần bằng nhau.
Tuy nhiên, nếu một trong các đối tượng nếu trên rơi vào các trường hợp sau đây: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản thì sẽ không có quyền được hưởng di sản. Vì vậy, nếu bạn của bạn thuộc các trường hợp nếu trên thì bạn của bạn sẽ bị tước quyền hưởng di sản đồng nghĩa với việc không được hưởng di sản.